Taxnet
Các phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho
05 /10 2024

Các phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho

Các phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 133/2016/TT-BTC thì có 3 phương pháp tính giá xuất kho, cụ thể như sau:

1. Phương pháp bình quân gia quyền

a. Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) (giá bình quân cả kỳ dự trữ)

https://lh7-rt.googleusercontent.com/docsz/AD_4nXdafSEpLt-C9se77But27nSb4TDb4swaRQa_NWIu_PFvlvr0hhyePpMErCpvW-4oNrqAIGkOfVvFsG9fCHDebU4JYqhHoxJC4NimQlrBfNnMouuAjOKbtwJFwvs_UKxrr2lNf8JG0CF-4GKJXm5JNqsEUtf?key=kOYug9XUBTxNtQ6j41F3GgTheo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.

  • Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
  • Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán bị dồn nhiều vào cuối tháng, chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

b. Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

  • Ưu điểm: khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên.
  • Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít và phù hợp với các đơn vị có sử dụng phần mềm kế toán hạch toán hàng tồn kho.

2. Phương pháp tính theo giá đích danh

Hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá xuất.

  • Ưu điểm: Đảm bảo chính xác cao nhất.
  • Nhược điểm: Chỉ áp dụng được cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và nhận diện dễ dàng

3. Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)

Hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

  • Ưu điểm: xác định được giá vốn kịp thời.
  • Nhược điểm: Doanh thu hiện tại có thể không phù hợp với giá vốn hiện tại tính bởi theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã nhập trước trong khi có thể thực tế hàng xuất ra là hàng mới nhập… Đồng thời, nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến khối lượng công việc tăng lên nhiều.

4. Phương pháp giá bán lẻ

– Căn cứ theo thông tư 200/2014/TT-BTC có bổ sung thêm một phương pháp xác định hàng tồn kho đó là: Phương pháp giá bán lẻ.

– Ba phương pháp tính giá xuất kho nêu trên áp dụng cho tất cả các loại hàng tồn kho. Riêng đối với hàng hóa thì có thể áp dụng thêm phương pháp giá bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho.

– Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ (ví dụ: các đơn vị kinh doanh siêu thị,…) để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.

Phương pháp ước tính hàng tồn kho theo giá bán lẻ tính toán giá trị hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách tính tổng giá trị của hàng hóa có sẵn để bán, bao gồm hàng tồn kho đầu kì và bất kì giao dịch mua hàng tồn kho mới nào.

Tổng doanh số trong kỳ được trừ vào hàng có sẵn để bán. Số dư sau đó được nhân với tỷ lệ giá vốn trên giá bán lẻ (hoặc tỉ lệ phần trăm mà hàng hóa được markup từ giá mua buôn so với giá bán lẻ của họ).

Nguồn: amis.misa.vn

 

 

0 Bình luận
Viết bình luận của bạn

Giỏ hàng