10-04-2025
106 Lượt xem
Đăng bởi: admintaxnet
Trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính đóng vai trò quan trọng trong công việc đánh giá sức khỏe tài chính chính, hiệu quả hoạt động và phát triển tiềm năng. Những chỉ tiêu này không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận mà còn hỗ trợ các nhà tư vấn, cổ đông và đối tác có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng tài sản, đến khả năng sinh lời, mỗi chỉ tiêu đều phản ánh một khía cạnh quan trọng của doanh nghiệp. Trong bài viết này, cùng Taxnet tìm hiểu từng chỉ tiêu và ý nghĩa của chúng trong hoạt động kinh doanh nhé.
>>Đọc thêm: Khám Phá Tính Năng Nổi Bật Của Phần Mềm Kế Toán Taxnet
Công thức :Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn nhằm đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 12 tháng bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng 12 tháng tới.
• Nếu chỉ số trên 1: An toàn
• Nếu chỉ số dưới 1: Có thể doanh nghiệp đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến vốn lưu động ròng âm
Công thức :(tài sản lưu động-hàng tồn kho)/nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh sẽ đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn sơ với hệ số thanh toán ngắn hạn
Nếu hệ số này trên 0,5 lần : an toàn
Công thức : Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)/chi phí trả lãi vay
Chỉ số này sẽ đánh giá mức độ lợi nhuận trước khi trả lãi vay đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
• Nếu chỉ số này <1: doanh nghiệp khả năng bị lỗ
• Nếu chỉ số =2: an toàn
Công thức :(lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD+thuế thu nhập+chi phí trả lãi vay)/chi phí trả lãi vay
Chỉ số này sẽ đánh giá khả năng trả lãi vay bằng tiền mặt chứ không phải từ lợi nhuận hạch toán
• Nếu chỉ số này <1: doanh nghiệp bị lỗ
• Nếu chỉ số tối thiểu = 2: an toàn
Công thức :(lợi nhuận trước thuế+Khấu hao+chi phí trả lãi vay)/(tiền trả nợ gốc+chi phí trả lãi vay)
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Và mức an toàn tối thiểu : 1 lần
Công thức : vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ sẽ đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số tối thiểu là (+) 15% đối với vay có tài sản bảo đảm và (-) 20% đối với cho vay không có đảm bảo.
Hệ số càng cao, doanh nghiệp càng an toàn.
Công thức :tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cũng cho phép đánh giá tác động tích cực hoặc tiêu cực của việc vay vốn đến ROE
Công thức : tài sản cố định/vốn chủ sở hữu
Hệ số này sẽ đánh giá mức độ ổn định của việc đầu tư vào TSCĐ
Hệ số nhỏ sẽ thể hiện sự an toàn cho doanh nghiệp.
Công thức : tài sản dài hạn/(vốn chủ sở hữu+nợ dài hạn)
Hệ số này sẽ đánh giá khả năng doanh nghiệp có thể trang trải tài sản dài hạn bằng các nguồn vốn ổn định dài hạn.
Lưu ý, hệ số này không được vượt quá 1
Công thức: (tổng nợ/tổng tài sản)/*100%
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay.
Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Lưu ý, khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành
Công thức : doanh thu thuần/tài sản bình quân
Chỉ tiêu này sẽ cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu trong 1 năm.
Chỉ số cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cao.
Công thức : doanh thu thuần/tổng tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ số này cho biết tài sản ngắn hạn được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu
Chỉ số cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Công thức : (hàng tồn kho bình quân/giá vốn hàng bán)*360
Chỉ số này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý hàng tồn kho – Đánh giá tính thành khoản của hàng tồn kho.
Việc đánh giá trùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Công thức : (các khoản phải thu TM bình quân/doanh thu thuần)*360
Chỉ số này sẽ cho biết số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu tiền mặt thành tiền mặt. Thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
Lưu ý chỉ số càng nhỏ càng tốt.
Công thức : ((các khoản phải trả TM bình quân/doanh thu thuần)*360
Chỉ số này sẽ cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu cho tới khi thanh toán tiền.
Khi xem xét chỉ số này cần gắn với chính sách mua hàng và quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Công thức : (DTT kỳ hiện tại-DTT kỳ trước)-1
Tỷ lệ này cần dương, cang cao càng tốt
Công thức : (LN từ HĐKD kỳ hiện tại/LN từ HĐKD kỳ trước)-1
Tỷ lệ này cần dương , càng cao càng tốt
Công thức :LN gộp từ bán hàng/ doanh thu thuần
Chỉ số này thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong 1 quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu ý, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Công thức : LN sau thuế/tổng tài sản bình quân
Tỷ suất này sẽ đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận
Tỷ số càng cao càng tốt.
Công thức : LN sau thuế/VCSH bình quân
Tỷ suất này phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số càng cao càng tốt.
Công thức : LCTT từ hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần
Chỉ số này nhằm đánh giá khả năng thu tiền mặt từ doanh thu
Công thức :LCTT từ hoạt động kinh doanh/VCSH
Chỉ số này sẽ đánh giá khả năng tạo tiền từ vốn chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu trên chỉ có thể là những biểu hiện ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các nhà phân tích, các đối tượng quan tâm có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.988.936/0913.101.686 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất. Trân trọng cảm ơn! Taxnet luôn đồng hành cùng bạn.
Tài liệu tham khảo: