12-03-2025
35 Lượt xem
Đăng bởi: admintaxnet
1. Thời điểm xác định thuế GTGT từ 01/07/2025
Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực 01/7/2025) có quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:
* Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
* Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
Như vậy, ngay khi Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ được quy định là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Hàng hóa nhập khẩu nào thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ 01/07/2025
Quốc hội thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 ngày 26/11/2024.
Theo khoản 26 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT trong trường hợp sau đây:
3. Quy định về nơi nộp thuế GTGT
Theo Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về nơi nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau:
– Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
– Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
– Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai.
Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
– Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Tài liệu tham khảo: