Taxnet
Hoa hồng đại lý là gì? Cách hạch toán hoa hồng đại lý
12 /10 2024

Hoa hồng đại lý là gì? Cách hạch toán hoa hồng đại lý

  1. Hoa hồng đại lý là gì?

Khoản 1, Điều 116 quy định về hoa hồng đại lý, theo đó bên đại lý thực hiện việc mua hoặc bán hàng theo giá do bên giao đại lý quy định và nhận hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua hoặc giá bán hàng hóa.

Điều 113 xác định thù lao của đại lý là khoản tiền được trả cho bên đại lý dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Khoản 1 và Khoản 2, Điều 171 quy định rằng trừ khi có thỏa thuận khác, thù lao đại lý sẽ được thanh toán dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá so với thị trường. Nếu bên giao đại lý quy định giá mua, giá bán hàng hóa, hoặc giá dịch vụ, bên đại lý sẽ nhận hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên các giá này.

  1. Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là gì?

Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là hình thức hoạt động bên đại lý sẽ nhận khoản thù lao bằng hình thức hoa hồng đại lý theo thỏa thuận từ trước trong hợp đồng giữa đôi bên.

  • Bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng
  • Bên đại lý bán đúng giá ấn định, hưởng hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ

* Ưu điểm: Đảm bảo cạnh tranh công bằng cho các đại lý trực thuộc bên giao đại lý tránh việc bán phá giá trên thị trường để thu hút khách hàng. Đồng thời, đảm bảo uy tín cho bên giao đại lý, quyền lợi cho khách hàng trong trường hợp một

* Nhược điểm: Bên đại lý bị động hơn trong việc cạnh tranh về giá bán với các nhãn hàng, dịch vụ cùng loại khác hoặc giữa các đại lý với nhau. 

  1. Một số lưu ý về hoa hồng đại lý

a, Hoa hồng đại lý phải viết hóa đơn

Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu hoặc hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu tặng, trả thay lương cho người lao động. 

Hoa hồng đại lý chính là phần thù lao mà đại lý nhận được khi thực hiện việc bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng thay bên giao đại lý. Khoản thù lao này được ghi nhận là doanh thu cung cấp dịch vụ của bên đại lý. Vì vậy bên đại lý sẽ xuất hóa đơn cho hoa hồng đại lý, trên hóa đơn ghi rõ nội dung “hoa hồng đại lý”. 

Bên giao đại lý sẽ kê khai thuế GTGT đầu vào, hạch toán vào chi phí bán hàng đối với phần hoa hồng đại lý. 

b, Hoa hồng đại lý chịu thuế GTGT 

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. 

Theo đó, hoa hồng đại lý không nằm trong 26 đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC nên hoa hồng đại lý phải chịu thuế GTGT. 

c, Hoa hồng đại lý chịu mức thuế GTGT 10%

Hoa hồng đại lý thuộc đối tượng chịu thuế suất 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/TT-BTC.

d, kê khai thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý

Đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc đại lý thu mua theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý nhưng cần phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.

Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế cần phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán hàng hóa đại lý, hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng. 

e, Trường hợp đặc biệt không kê khai và nộp thuế

Theo quy định của pháp luật, phần hoa hồng đại lý thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, hoa hồng đại lý sẽ không phải kê khai và nộp thuế GTGT trong các trường hợp sau: 

  • Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng của các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
  • Doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT.
  1. Hạch toán hoa hồng đại lý

4.1 Kế toán bên giao hàng đại lý

a, Khi xuất hàng gửi đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (hoặc hóa đơn GTGT), kế toán ghi: 

Nợ TK 157 – Giá trị hàng gửi bán

Có TK156

b, - Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán ra của sản phẩm đại lý đã tiêu thụ trong tháng, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoa hồng phải trả: 

Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 

Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền hàng thu từ đại lý

Có TK 511 – Doanh thu hàng gửi bán

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

c, Phản ánh chi phí hoa hồng: 

Nợ TK 641- Chi phí hoa hồng phải trả

Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111,112,131

d, Phản ánh giá vốn hàng bán: 

Nợ TK 632

Có TK 157

    1. Kế toán bên đại lý

- Khi bán được hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT đã xuất cho khách hàng, kế toán lập bảng kê, xác định số tiền phải trả cho bên giao đại lý: 

Nợ TK 111,112,131

Có TK 331 – Số phải trả cho bên giao đại lý

- Xác định tiền hoa hồng được hưởng: 

Nợ TK 331

0 Bình luận
Viết bình luận của bạn

Giỏ hàng