HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VỚI NGƯỜI NGHỈ VIỆC
1. Những đối tượng được hoàn thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các trường hợp cá nhân được hoàn thuế như sau:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các trường hợp quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc
Dưới đây là 2 trường hợp quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc
2.1. Người lao động làm việc tại công ty và nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN
Điều 25, Thông tư 111/ 2013/ TT -BTC có quy định, Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Theo Điều 26 của thông tư này, Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trong khi đó, Điều 16, Thông tư 156/2013/ TT- BTC lại quy định, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân từ tiền lương, tiền công sẽ chịu trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho NLĐ mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
Căn cứ theo những quy định trên, trong trường hợp NLĐ nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế cho cá nhân, mà không phải thực hiện quyết toán thay cho NLĐ nếu NLĐ không có nhu cầu/ không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.
Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai quyết toán phần thu nhập NLĐ được nhận trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp theo tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT- TNCN và các bảng kê đính kèm.
2.2. Trường hợp NLĐ làm việc từ 2 nơi trở lên
Việc quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc làm việc, có thu nhập từ 2 nơi trở lên có thể được giải quyết như sau:
Trước hết, đối với phần thu nhập mà tổ chức, doanh nghiệp chi trả cho NLĐ, phía doanh nghiệp cần tiến hành kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập của các tháng đã chi trả cho NLĐ làm việc trong năm.
Tiếp đến, với phần thu nhập NLĐ được trả song song từ một công ty khác hoặc của các tháng trước đó từ công ty cũ, phía công ty thứ 2 của NLĐ sẽ chịu trách nhiệm kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà NLĐ đã nhận trong thời gian làm việc.
Sau khi kết thúc năm tính thuế, NLĐ sẽ tự tính toán số thuế nộp thiếu hoặc thừa và tự thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quy định về hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc
Theo quy định tại điểm a, khoản 1.1, tiểu mục 1 của Mục IV trong Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho năm 2023 đối với người lao động đã nghỉ việc bao gồm các tài liệu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN, được ban hành kèm theo Phụ lục II của Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN, được ban hành kèm theo Phụ lục II của Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Bản sao (chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, và số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
– Trong trường hợp tổ chức trả thu nhập không cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã ngừng hoạt động, cơ quan thuế sẽ xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế mà không yêu cầu chứng từ khấu trừ thuế.
– Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, người nộp thuế sẽ sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tức là bản giấy được in và chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc mà tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập đã gửi cho người nộp thuế.
– Bản sao của Giấy chứng nhận khấu trừ thuế, ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào, do cơ quan trả thu nhập cấp, hoặc bản sao chứng từ ngân hàng cho số thuế đã nộp ở nước ngoài, có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài khi cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
– Bản sao các hóa đơn hoặc chứng từ chứng minh việc đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị hoặc tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, và nhận thu nhập từ nước ngoài.
– Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc) tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa được đăng ký trước đó.