Hướng dẫn hạch toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo Thông tư 200
Hướng dẫn hạch toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo Thông tư 200
Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng không có khả năng không thu hồi được đúng hạn. Bài viết dưới đây hãy cũng Taxnet cùng tìm hiểu về trích lập dự phòng phải thu khó đòi và cách hạch toán.
1. Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC, điều kiện xác định các khoản nợ phải thu khó đòi được quy định như sau:
- Các khoản nợ được xác định là khó đòi phải có chứng từ gốc và được đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ. Các chứng từ này bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, biên bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, biên bản đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Theo đó, các khoản nợ không đủ căn cứ để xác định là nợ phải thu khó đòi theo quy định trên phải được xử lý như một khoản tổn thất.
Căn cứ để xác định các khoản nợ phải thu khó đòi gồm:
- Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết vay nợ khác giữa các bên.
- Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng bên nợ đã rơi vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; hoặc người nợ mất tích, bỏ trốn, bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Doanh nghiệp phải ước tính mức tổn thất có thể xảy ra hoặc xác định tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi đó
Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi như sau:
a. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b. Đối với doanh nghiệp cung cấp viễn thông
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
c. Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh;
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng bên nợ gặp khó khăn nghiêm trọng bao gồm các trường hợp như tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.. thì doanh nghiệp cần ước tính mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp cần tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết để làm cơ sở hạch toán vào chi phí quản lý.
Lưu ý:
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.
Mức trích lập dự phòng của từng khoản nợ quá hạn được tính theo tỷ lệ (%) của khoản nợ quá hạn phải trích lập theo thời hạn quy định nhân (x) với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả.
3. Hạch toán dự phòng khoản phải thu khó đòi theo Thông tư 200
3.1 Tài khoản sử dụng
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) và Thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 229 được dùng để phản ánh các khoản dự phòng tổn thất tài sản, bao gồm dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi.
Các khoản dự phòng này được lập vào cuối kỳ kế toán nhằm phản ánh thực tế giá trị của các tài sản trên báo cáo tài chính.
Có 4 loại tài khoản cấp 2 của tài khoản 229 theo Thông tư 200 như sau
- Tài khoản 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Tài khoản 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi
- Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tuy nhiên, để hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán chỉ cần sử dụng tài khoản 2293 để hạch toán các bút toán nhằm phản ánh tình hình trích lập dự phòng hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
3.2 Cách hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
a) Hạch toán bổ sung dự phòng nợ phải thu khó đòi
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng đã trích lập ở kỳ trước mà chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch. Bút toán thực hiện như sau:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 – Dự phòng phải thu khó đòi (2293).
b) Hạch toán hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch. Bút toán thực hiện :
Nợ TK 229 – Dự phòng phải thu khó đòi (2293)
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Hạch toán xóa nợ phải thu khó đòi khi xác định không thể thu hồi được:
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xóa nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xóa nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 – Dự phòng phải thu khó đòi (2293) (phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138, 128, 244…
d) Hạch toán khi thu hồi được khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa nợ
Khi doanh nghiệp đã xử lý xoá nợ đối với các khoản nợ phải thu khó đòi, nhưng sau đó lại thu hồi được các khoản nợ này, kế toán ghi nhận khoản thu hồi vào thu nhập khác. Bút toán thực hiện:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 711 – Thu nhập khác.
đ)Hạch toán bán các khoản nợ phải thu quá hạn
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tùy từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244…
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 – Dự phòng phải thu khó đòi (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có TK 131
e) Hạch toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần:
Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng phải thu khó đòi (2293)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Trên đây là cách hạch toán các khoản phải thu khó đòi theo Thông tư 200, hy vọng này những kiến thức trên sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình làm việc.
Nguồn: amis.misa.vn