Taxnet
Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
27 /09 2024

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Công tác kế toán hàng tồn kho đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Việc phản ánh chính xác, kịp thời thông tin về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Bài viết này sẽ chia sẻ những bí quyết kế toán hàng tồn kho hiệu quả, giúp doanh nghiệp quản lý kho bãi một cách tối ưu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1. Tổng quát quy trình kế toán hàng tồn kho

Quy trình kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thực hiện qua 4 bước mô tả ở ảnh sau:

https://lh7-rt.googleusercontent.com/docsz/AD_4nXeAf3mDmDCU8SuTyIlAyzqnkcMDqHaW1OzNJ_2ZqXjy-jMsqOYcHwLTMp-sRcAiNrOESKmAgGZlDu62gYidd8QF_La5EWL1fBKbI_dmAygtWQPw9kv4mr1Qddk6v7aiGJ-DvaUM1id_aH2zftdBwNcKD4c?key=Duthb0d1UbQ3e59uwGz_EATổng quát quy trình kế toán hàng tồn kho

2. Tiến trình chuyển hóa hình thái của hàng tồn kho

Cùng với quá trình sản xuất thì hàng hoá cũng có sự thay đổi về hình thái, từ nguyên vật liệu trở thành hàng hoá hoàn thiện để gửi đi bán:

https://lh7-rt.googleusercontent.com/docsz/AD_4nXdSAp3r7r2tcXc6P7cbOQ8PDk6g3fEGwqvo4mHPAt64ddd36AMs0yYJCqUrBeHT-mcbXBLZWLQhXJ3z3Jex4PSi3_BuBdmbHa3Zulhztj63DvNNBEwvenU5OMwQIx6_kfhSOYwshT8Nk76f5VAC1YbP_P4?key=Duthb0d1UbQ3e59uwGz_EA

3. Chứng từ sử dụng

Chứng từ nhập kho:

  • Vật tư mua ngoài: Hóa đơn đầu vào, biên bản bàn giao, phiếu bảo hành, bảng kê mua hàng…
  • Vật tư tự sản xuất: Phiếu nhập kho; biên bản nghiệm thu, phiếu kế toán tổng hợp,…

Chứng từ xuất kho:

  • Phiếu xuất kho, lệnh điều động nội bộ…
  • Hóa đơn đầu ra

4. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho

Trong kế toán, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Lưu ý: Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (Net Realizable Value – NRV).

5. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

Để hiểu rõ và phân biệt được sự khác biệt của hai phương pháp hạch toán này, các bạn tham khảo bảng so sánh dưới đây:

 

Phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Nội dung

  • Theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống.
  • Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho
  • Giá trị hàng xuất có thể tính được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
  • Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;
  • Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập – xuất trong kỳ;
  • Giá trị hàng xuất trong kỳ tới cuối kỳ mới tính toán được

Việc tính giá trị hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.

Chứng từ sử dụng

  • Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
  • Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.

Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, tuy nhiên đến cuối kỳ kế toán mới nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa từ thủ kho, kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng loại, ghi giá hạch toán.

Cách hạch toán

Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập kho, xuất kho) và số hiện có của vật tư, hàng hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK151, 152, 153, 154, 156, 157)

Ví dụ: Khi mua hàng hóa về nhập kho

Nợ TK 156

Nợ TK 1331 (nếu có)

Có TK 111/112/331…

Mọi tình hình biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (TK 611: “Mua hàng”)

Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ)

Ví dụ: Khi mua hàng hóa

Nợ TK 611

Nợ TK 1331 (nếu có)

Có TK 111/112/331

Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê:

Nợ TK 156

Có TK 611

Ưu điểm

  • Có thể xác định đánh giá về số lượng và giá trị hàng tồn kho vào từng thời điểm khác nhau nếu doanh nghiệp có nhu cầu kiểm tra.
  • Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
  • Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý
  • Giảm khối lượng ghi chép
  • Giảm bớt sự cồng kềnh của việc ghi chép vào sổ

Đối tượng áp dụng

Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao,…

Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách…Ví dụ: Các doanh nghiệp sản xuất may mặc với nhiều nguyên phụ liệu (như: kim, chỉ, khuy áo,…), hay các cửa hàng bán lẻ…

Lưu ý: Trong một doanh nghiệp, chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc Phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.

Kế toán hàng tồn kho là công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ và tính chính xác cao. Do đó, quy trình quản lý kho vật tư, hàng hóa cũng như hoạt động xuất – nhập – tồn cần đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ. Điều này không chỉ giúp hoạt động kế toán trong doanh nghiệp mà còn hỗ trợ nhà quản lý trong việc đưa ra những quyết định, kế hoạch phù hợp ở từng thời điểm.

Nguồn: amis.misa.vn

 

0 Bình luận
Viết bình luận của bạn

Giỏ hàng