Taxnet
Luật quản lý thuế trong kinh doanh trên sàn thương mại điện tử
25 /10 2024

Luật quản lý thuế trong kinh doanh trên sàn thương mại điện tử

1. Các quy định pháp luật trong quản lý thuế:

- Hộ, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Hộ, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử có thể lựa chọn kê khai nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp khoán.

Theo phương pháp kê khai thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Việc xác định kê khai theo tháng hoặc quý thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh (kinh doanh không thường xuyên) chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Theo phương pháp khoán thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.

2. Phương pháp kê khai nộp thuế trong kinh doanh trên sàn thương mại điện tử

Theo quy định, cá nhân kinh doanh có thu nhập năm từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế áp dụng cho cá nhân bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1,5% tính trên doanh thu, gồm 1% thuế suất giá trị gia tăng và 0,5% thuế thu nhập cá nhân.

Hàng tháng, các thông tin của người bán sẽ được sàn chuyển cho cơ quan thuế theo hình thức điện tử

 Tùy theo quy mô kinh doanh thực tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử áp dụng phương pháp tính thuế, kê khai nộp thuế theo phương pháp kê khai, kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc phương pháp khoán, cụ thể: 

+ Theo phương pháp kê khai: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. 

+ Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định, cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. 

+ Theo phương pháp khoán: Áp dụng cho các trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn theo thời hạn ghi trên thông báo của Cơ quan thuế. 

3. Chế tài xử lý vi phạm

- Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 10 triệu đồng (quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn thì bị xử phạt từ 2 triệu đồng đến 25 triệu đồng (quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

- Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế trốn (Điều 17 Nghị định số 125/2020/NÐ-CP).

- Trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

 

0 Bình luận
Viết bình luận của bạn

Giỏ hàng