Taxnet
Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế
29 /07 2024

Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế

Trong lĩnh vực kinh doanh vận tải quốc tế, việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đúng cách là điều quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chi phí. Tuy nhiên, thuế suất GTGT cho các hoạt động vận tải quốc tế thường gây ra nhiều thắc mắc và khó khăn cho các doanh nghiệp.

Trong bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quy định thuế suất GTGT đối với hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế, các điều kiện áp dụng và những lưu ý quan trọng mà các doanh nghiệp cần nắm vững. Mong rằng thông tin trong bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn và giải quyết được những vấn đề liên quan.

Hãy cùng theo dõi! Taxnet.vn

I. Mức thuế Giá trị gia tăng của dịch vụ vận tải quốc tế

Dịch vụ vận tải quốc tế được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% được quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

  • Thuế suất 0%

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Nhật Bản đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Nhật Bản đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.

Như vậy, dịch vụ vận tải quốc tế được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện.

Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

II. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với dịch vụ vận tải quốc tế

Điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với dịch vụ vận tải quốc tế được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

  • Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

c) Đối với vận tải quốc tế:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

...

Theo đó, điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với dịch vụ vận tải quốc tế là:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé.

Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

Theo đó, điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với dịch vụ vận tải quốc tế là:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé.

Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

III.  Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với cung ứng dịch vụ 

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với cung ứng dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Thời điểm xác định thuế GTGT

1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

Nguồn: thuvienphapluat.vn

Ảnh: Internet

 

0 Bình luận
Viết bình luận của bạn

Giỏ hàng