Ưu và nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
1. Công ty TNHH một thành viên
Ưu điểm:
-Chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, nên chủ sở hữu công ty có quyền quyết định toàn bộ trong quản lý và điều hành công ty;
-Cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý;
-Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty dẫn đến rủi ro cho chủ sở hữu ít hơn doanh nghiệp tư nhân.
Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc huy động vốn. Công ty TNHH một thành viên khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của thành viên mới thì phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu nên chỉ có thể huy động vốn từ chính chủ sở hữu hoặc bằng cách chuyển nhượng 1 phần vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Tuy nhiên, nếu chuyển nhượng 1 phần vốn thì đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi loại hình công ty từ một thành viên lên công ty TNHH từ hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ưu điểm:
- Có tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
- Số lượng thành viên công ty không nhiều, các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc điều hành, quản lý công ty không quá phức tạp;
- Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp quy định khá chặt chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không có quyền phát hành trái phiếu.
- Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
- Do các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên trong một số trường hợp niềm tin của đối tác và khách hàng với doanh nghiệp không quá cao và không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra với đối tác.
3. Công ty cổ phần
Loại hình công ty này thường được lựa chọn khi có nhiều người góp vốn, vốn điều lệ công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ đông là người sở hữu cổ phần trong công ty.
Khác với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên, số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Khả năng huy động vốn công ty rất cao và linh hoạt do công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất trong 5 loại hình doanh nghiệp kể trên không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn và được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng
- Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng tương đối dễ dàng, vì thế thu hút được nhiều đối tượng cùng tham gia góp vốn vào doanh nghiệp
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao
- Với ưu thế khả năng huy động vốn nhanh và linh hoạt cho phép công ty cổ phần có thể hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề.
Nhược điểm:
- Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn;
- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
4. Doanh nghiệp tư nhân
Đây là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- Thủ tục thành lập công ty đơn giản;
- Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản, ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật
- Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh nên có thể dễ dàng tạo dựng sự tin tưởng từ đối tác, khách hàng.
Nhược điểm:
- Không có tư cách pháp nhân, rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường
- Không được góp vốn thành lâọ hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác
- Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
5. Công ty hợp danh
Ưu điểm
- Việc quản lý và điều hành công ty hợp danh không quá phức tạp, do số lượng thành viên ít, hầu hết đều quen biết và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau;
- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy với đối tác kinh doanh.
Nhược điểm
- Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên đối với các thành viên hợp danh của công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh;
- Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.