Hộ Kinh Doanh Là Gì? Các Loại Thuế Hộ Kinh Doanh Phải Nộp
Hộ Kinh Doanh Là Gì? Các Loại Thuế Hộ Kinh Doanh Phải Nộp
Trong quá trình tham gia kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ, việc lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp và hiểu rõ về các yêu cầu pháp lý liên quan là một bước quan trọng và không thể bỏ qua. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về các loại hình hộ kinh doanh cũng như các khoản nộp thuế tương ứng mà họ cần phải tuân thủ.
Trong bài viết này, hãy cùng Taxnet tìm hiểu rõ hơn về Hộ Kinh Doanh Là Gì? Các Loại Thuế Hộ Kinh Doanh Phải Nộp nhé!
I. Hộ kinh doanh là gì?
Khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”
Hộ kinh doanh và Công ty khác nhau như thế nào?
So sánh |
Hộ kinh doanh |
Công ty |
Quy mô |
Quy mô nhỏ, phải lựa chọn địa điểm cố định là nơi thường xuyên kinh doanh. Nếu buôn bán lưu động phải báo lại cho các cơ quan quản lý |
Không bị giới hạn về quy mô, vốn và địa điểm kinh doanh |
Số lượng lao động |
Giới hạn nhân công không quá 10 người |
Không bị giới hạn |
Người đại diện pháp luật |
Chỉ có 1 người đại diện là chủ hộ kinh doanh.1 người chỉ đăng ký được 1 hộ kinh doanh. |
Có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.1 người có thể đăng ký nhiều công ty. |
Ưu điểm |
Chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản, phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ. Nghĩa vụ thuế ít và đơn giản hơn, hộ kinh doanh chỉ phải đóng 3 loại thuế là thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Thủ tục giải thể đơn giản, nhanh chóng. |
Có thể mở thêm các địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện…; Có thể mở rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài. Có tiềm năng phát triển và thu hút đối tác hơn so với hộ kinh doanh. |
Nhược điểm |
Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ, tính chất hoạt động nhỏ hẹp. Không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện; không xuất hóa đơn VAT, không được khấu trừ thuế GTGT làm hạn chế đối tác kinh doanh. |
Nghĩa vụ thuế nhiều hơn và phức tạp do công ty phải đóng 4 loại thuế bao gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thủ tục giải thể phức tạp và kéo dài hơn. |
Ví dụ: Khi bạn đăng ký mở cửa hàng bán các loại hàng hóa hoặc gia đình bạn kinh doanh các loại dịch vụ, nhà hàng… với quy mô nhỏ, vốn ít thì được gọi chung là hộ kinh doanh.
II. Các loại hình hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh bao gồm 2 loại:
- Hộ kinh doanh do 1 cá nhân đăng ký thành lập
+ Do 1 cá nhân làm chủ hộ kinh doanh
+ Chủ hộ kinh doanh có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh đó
- Hộ kinh doanh các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập
+ Do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ
+ Các thành viên trong hộ gia đình hoặc trong nhóm quyết định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh
+ Đối với hoạt động kinh bên ngoài gia đình sẽ cử 1 thành viên đại diện để tham gia giao dịch
III. Các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp
Theo quy định của nhà nước về quản lý thuế, hộ kinh doanh cần phải nộp 3 loại thuế chính bao gồm:
- Thuế (lệ phí) môn bài hàng năm.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Bên cạnh ba loại thuế này, hộ kinh doanh còn có thể cần đóng một số khoản thuế khác như thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường,… nếu kinh doanh các mặt hàng chịu thuế liên quan.
1. Thuế (lệ phí) môn bài là gì? Cách tính thuế môn bài
Nghị định 139/2016/NĐ-CP tại Khoản 2 Điều 4 và Nghị định 22/2020/NĐ-CP điểm c, khoản 1, Điều 1 quy định về mức thu lệ phí môn bài đối với thuế hộ kinh doanh cá thể. Trong đó, mức lệ phí được tính dựa theo doanh thu bình quân hàng năm của hộ kinh doanh, cụ thể như sau:
- Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài là 1 triệu đồng/năm.
- Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài là 500 ngàn đồng/năm.
- Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm, lệ phí môn bài là 300 ngàn đồng/năm.
- Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống; hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định; hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, được miễn lệ phí môn bài.
Hộ kinh doanh thành lập sau ngày 25/02/2020 thì được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên.
2. Cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng của hộ cá thể được tính theo phương pháp thuế khoán.
Trường hợp hộ cá thể không cần phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN: doanh thu có tính thuế của hộ kinh doanh từ 100 triệu/năm trở xuống.
Trường hợp hộ cá thể nộp thuế khoán không trọn năm bao gồm: hộ mới bắt đầu kinh doanh; kinh doanh theo thời vụ; ngừng/nghỉ kinh doanh thì doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định không phải nộp thuế GTGT, TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm.
Số thuế GTGT hộ kinh doanh phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN hộ kinh doanh phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó, doanh thu tính thuế (thuộc diện tính thuế) là toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:
(1) Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, khoản thu từ chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
(2) Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
(3) Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, tiền bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân).
(4) Doanh thu khác mà hộ, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu bao gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng trên từng lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Nếu HKD đăng ký kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề, chủ hộ tiến hành khai và tính thuế theo tỷ lệ áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
STT |
Danh mục nghề |
Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
Tỷ lệ % tính thuế TNCN |
1 |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
1% |
0.5% |
2 |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên liệu |
5% |
2% |
3 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
3% |
1.5% |
4 |
Hoạt động kinh doanh khác |
2% |
1% |
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế khoán: từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
Đối với HKD nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động kinh doanh từ đầu năm) hoặc HKD thay đổi quy mô, ngành nghề trong năm, thời điểm xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong phạm vi 10 ngày tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc ngày thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
Đối với HKD tính thuế theo hóa đơn, thời điểm xác định doanh thu là ngày hoàn thành dịch vụ, bàn giao hàng hóa, hoặc nghiệm thu công trình.
Nếu HKD nộp thuế khoán được thông báo số thuế khoán phải nộp từ cơ quan thuế. Nếu HKD kinh doanh không trọn năm thì thuế khoán phải nộp được giảm tương ứng với số tháng dừng hoặc nghỉ kinh doanh trong năm đó.
Trên đây là những chia sẻ kiến thức về “Hộ kinh doanh là gì? Các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích được cho bạn trong quá trình tìm hiểu và tham gia vào việc kinh doanh.
Nguồn: giadinhketoan.vn