So sánh giữa công ty TNHH và công ty cổ phần
- Khái niệm công ty cổ phần và công ty TNHH
- Công ty Cổ phần: là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.
- Công ty TNHH: là đơn vị do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu sẽ chịu trách nhiệm pháp lý về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính và các trách nhiệm pháp lý khác của công ty và phạm vi trách nhiệm này giới hạn ở mức số vốn điều lệ mà chủ sở hữu đã đầu tư vào công ty.
- Điểm giống nhau giữa công ty TNHH và công ty cổ phần
- Đều là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Đều có tư cách pháp nhân;
- Có nhiều chủ sở hữu;
- Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty;
- Thời hạn góp vốn đều được thực hiện trong vòng 90 ngày, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo điều lệ của công ty.
- Cả hai loại hình doanh nghiệp này có thể kinh doanh trong các ngành nghề không bị cấm theo quy định pháp luật, bao gồm cả các ngành có điều kiện
- Số vốn góp không đủ và không đúng hạn được coi là khoản nợ đối với công ty.
- Điểm khác nhau giữa công ty TNHH và công ty cổ phần
Tiêu chí |
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên |
Công ty cổ phần |
Số lượng thành viên và cổ đông |
Công ty TNHH 2 thành viên bao gồm từ 2 thành viên trở lên và không quá 50 thành viên (có thể là cá nhân hoặc tổ chức).
|
Công ty cổ phần có số lượng cổ đông ít nhất là 3 cá nhân/tổ chức và không giới hạn số lượng tối đa.
|
Vốn điều lệ |
Được chia theo tỷ lệ phần trăm góp vốn của các thành viên trong công ty |
Được chia thành nhiều phần tương đương với tỷ lệ vốn góp của các cổ đông, gọi là cổ phần |
Cơ cấu tổ chức |
Có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất, đặc biệt là những công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán, số cổ đông lớn, cổ đông mới cũ ra vào liên tục, nên việc quản lý còn nhiều khó khăn hơn |
Có cơ cấu tổ chức đơn giản hơn nên việc điều hành quản lý không quá phức tạp. |
Khả năng huy động vốn |
Khi cần huy động vốn, công ty có thể thực hiện các biện pháp như: phát hành trái phiếu; các thành viên trong công ty góp thêm vốn hoặc đi vay,… |
Khi cần huy động vốn, công ty có thể thực hiện các biện pháp như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; đi vay,… Việc phát hành cổ phiếu là một trong những cách huy động vốn hiệu quả, đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất của công ty cổ phần. |
Chuyển nhượng vốn |
Chuyển nhượng phải có điều kiện (ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên công ty). -Không phải đóng thuế TNCN khi chuyển nhượng vốn
|
Dễ dàng, tự do chuyển nhượng (trừ trong 03 năm đầu, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác và cho người khác không phải là cổ đông sáng lập khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông) -Phải nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng
|
- Ưu điểm và nhược điểm của công ty cổ phần
*Ưu điểm
- Các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình.
- Công ty cổ phần có cơ cấu vốn linh hoạt, cho phép nhiều người góp vốn vào công ty.
- Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn cao, thông qua việc phát hành các cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán.
- Công ty cổ phần có thể bán vốn hoặc chuyển nhượng vốn góp dễ dàng.
*Nhược điểm
- Công ty cổ phần sẽ khó khăn trong việc quản lý và điều hành do có số lượng các cổ đông lớn, có nhiều người không quen biết nhau và thậm chí có thể có sự xung đột lợi ích giữa các nhóm cổ đông.
- Công ty cổ phần có thủ tục thành lập phức tạp hơn so với các loại hình công ty khác, vì bị ràng buộc bởi các quy định của pháp luật, nhất là về tài chính, kế toán.
- Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
*Ưu điểm:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chỉ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty đến mức số vốn góp vào công ty.
- Thông thường, các thành viên là người quen như bạn bè, người thân, tin tưởng nhau nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có chế độ chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, giảm thiểu sự tham gia hoặc thâm nhập của người lạ vào công ty.
- Các thành viên muốn bán vốn sẽ phải ưu tiên bán cho các thành viên khác trong công ty trước.
*Nhược điểm
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ bị giới hạn trong việc huy động vốn do không được bán cổ phiếu, do đó khó khăn trong việc phát triển và mở rộng các lĩnh vực ngành nghề.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ bị hạn chế đến 50 thành viên nên có thể sẽ bỏ lỡ một số cơ hội từ các nhà đầu tư khác.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác, do đó sẽ ảnh hưởng đến uy tín với đối tác.